1. 分かりますか。 (Wakarimasu ka?) : Bạn có hiểu không?
1. 分かりますか。 (Wakarimasu ka?) : Bạn có hiểu không?
Tôi không biết trong tiếng Nhật là 知りません(Shirimasen),ngoài ra ở Nhật giới trẻ còn sử dụng từ わかりません Wakarimasen mang ý nghĩa là không biết.
Để nói Tôi không hiểu trong tiếng Anh, chúng ta sử dụng cụm từ I don't understand.
I don't understand: /ai/ /dəʊnt/ /ʌndə'stænd/: Tôi không hiểu.
- I don't understand what does she say: Tôi không hiểu cô ấy đang nói gì.
- I don't understand what do you want from me: Tôi không hiểu bạn cần gì ở tôi.
Ngoài sử dụng I don't understand, bạn có thể sử dụng một số cụm từ khác cũng
mang nghĩa tương tự là Tôi không hiểu:
- I can't understand: Tôi không hiểu.
- l don't follow: Tôi không hiểu, tôi không nghe kịp.
- I don't get the significance: Tôi không hiểu ý nghĩa.
- I'm not following: Tôi không hiểu, tôi không nghe kịp.
Khi bạn nói tôi không biết bằng tiếng anh, bạn sẽ phải nói như thế nào, tham khảo cách nói Tôi không biết trong tiếng Anh ở đây nhé
https://thuthuat.taimienphi.vn/toi-khong-hieu-tieng-anh-la-gi-37829n.aspx Tương tự, tôi không hiểu sẽ là tôi không quan tâm, khi bạn muốn nói từ này trong tiếng anh mà không biết nói như thế nào, bạn theo dõi cách nói Tôi không quan tâm trong tiếng Anh tại đây.
Combinations with other parts of speech
Kết quả: 5666, Thời gian: 0.0234
しりません Shirimasen là từ phủ định nói về việc bạn không có thông tin gì về sự vật, sự việc đang diễn ra hoặc đang được nhắc tới hỏi tới. Đó có thể là một câu trả lời cho một câu hỏi “bạn biết…không?”, nhưng cũng có thể là một cách đưa ra vấn đề như “Tôi không biết có phải….không?”.
しりません Shirimasen (Tôi không biết chút kiến thức/thông tin gì về vấn đề đó), khi nghe sẽ có cảm giác hơi đột ngột, cắt ngang vấn đề, đôi khi được nói bằng giọng điệu khá nặng ám chỉ “tôi không quan tâm” sẽ dễ gây ra hiểu nhầm, chính vì thế để sử dụng câu này tránh gây hiểu sai với người đối diện bạn nên sử dụng trong các ngữ cảnh phù hợp và lưu ý về giọng điệu khi nói.
わかりません Wakarimasen (Tôi không rõ về vấn đề đó lắm), là cách nói không biết có thể sử dụng trong hầu hết các ngữ cảnh, không gây hiểu lầm là bạn không quan tâm đến vấn đề của người thắc mắc và nó sử dụng được trong mọi ngữ cảnh.
1. 奥さんを病気で亡くした彼に、どう声をかけたらいいものやら。
→ Tôi không biết nên bắt đầu nói chuyện với anh ấy như thế nào khi vợ anh ấy vừa mới qua đời.
→ Bạn có biết nhà hàng nào ở Thành Phố hồ Chí Minh ngon không?
Trả lời: しりません。(Tôi không biết!)
→ Nghe như tiếng đàn piano nhỉ?
Trả lời: しりません。(Tôi không biết!)
Trả lời: しりません。(Tôi không biết!)
Vị cứ như là có rượu vang phải không?
Trả lời: しりません。(Tôi không biết!)
Tấm thảm này là lông cừu hay sợi tổng hợp?
Trả lời: しりません。(Tôi không biết!)